Với lý thuyết về Đa Trí thông minh, Howard Gardner đã đề xuất ra một góc nhìn mới để đánh giá, cũng như phân loại và đo lường tài năng của con người. “Trí thông minh” không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là khả năng tính toán số (Logic/Toán học) hay khả năng ghi nhớ và sử dụng vốn từ vựng (Ngôn ngữ), mà giờ được hiểu rằng mỗi cá nhân đều có những tố chất riêng, mà đều có thể được phát triển thành những năng lực tương ứng. Với xuất phát điểm 7 loại hình, hiện tại MI đã được tiếp tục nghiên cứu và phát triển đến 8 loại hình trí thông minh:
Thông minh Logic
Có khả năng lý luận với các khái niệm liên quan đến các mối quan hệ toán học để đi đến kết luận chính xác, có thể được nhận ra thông qua tốc độ, từ vựng, cú pháp, không gian, và sự phức tạp của tính toán số trong các nhiệm vụ. Có thể nhanh chóng tính toán số học đơn giản, như cộng, trừ và nhân (liên quan đến bộ nhớ tạm thời và tốc độ nhận thức)
Thông minh Nội tâm
Có khả năng hiểu và có mô hình hóa bản thân, nhận thức được những khao khát, nỗi sợ, và năng lực, cũng như sử dụng những hiểu biết đó để đưa ra các quyết định phù hợp với bản thân
Thông minh tư duy Triết học
Là chỉ dấu để nhận định xem một cá nhân có khả năng nghiên cứu sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào đó không
Thông minh Vận động
Khả năng sử dụng toàn thân hay một phần thân thể để giải quyết vấn đề, đạt được mục đích hay tạo ra sản phẩm
Thông minh thấu hiểu Thiên nhiên
Có khả năng hiểu được thiên nhiên, nhận ra và phân loại các loài cây, động vật và các sự vật hiện tượng trong tự nhiên
Thông minh Ngôn ngữ
Kỹ năng ăn nói phát triển tốt và có sự nhạy cảm với âm điệu và ý nghĩa của từ ngữ, nhạy cảm với các ngôn ngữ nói và viết và có khả năng sử dụng ngôn ngữ để đạt được mục đích, cũng như học ngôn ngữ mới khá nhanh; Hay để ý câu chữ, cảm thấy cần thiết phải chọn được từ đúng cho đúng hoàn cảnh hay cảm xúc, cũng có lúc "sáng tạo" ra các từ mới.
Thông minh Âm nhạc
Khả năng tạo ra và nhận ra nhịp điệu và độ cao: phân biệt sắc thái và trình tự của các tông liên quan đến các thuộc tính cơ bản như độ cao, cường độ, thời gian và nhịp điệu; có khả năng hiểu và đồng điệu cảm xúc với các bản nhạc giao hưởng, có khả năng cảm thụ nhiều dòng nhạc khác nhau và ghi nhớ giai điệu
Thông minh không gian
Khả năng nhận diện cả mô hình thị giác lớn và nhỏ: hình dung không gian và quét không gian.Hình dung không gian là khả năng tưởng tượng sự chuyển động của một vật thể và thường được biểu diễn bằng các đoạn hình động hay video ngắn, hoặc khả năng tưởng tượng ra nhiều góc nhìn của một vật cố định (tưởng tượng động); Quét không gian là khả năng quét một trường một cách nhanh chóng, theo dõi đường đi, và từ chối các đường dẫn sai - như đọc bản đồ, bản đồ họa tiết hoặc đồ thị (tưởng tượng tĩnh).
0 Nhận xét